Công ty: Công ty Xi măng Nghi Sơn
Địa chỉ: Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
THÔNG TIN CHUNG:
1. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY XI MĂNG NGHI SƠN (Nghi Son Cement Corporation)
2. Mã số thuế: 2800464741 (Chứng nhận ĐKKD đầu tiên (liên doanh 1995) và Giấy chứng nhận ĐKKD lần đầu cấp ngày 30/06/2011, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 24/04/2025)
3. Địa chỉ: Phường Hải Thượng, Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4.Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất xi măng (PC, PCB 40) và vật liệu xây dựng; khai thác đá, cát, sỏi; sản xuất bê tông và vật liệu xi măng; vận tải biển và thủy nội địa; xử lý tiêu hủy chất thải; kinh doanh xây dựng (bán buôn, bán lẻ vật liệu, ngũ kim) và các dịch vụ hỗ trợ tổng hợp.
5. Ngày thành lập: Ngày 11/04/1995 – thành lập công ty liên doanh VICEM (Việt Nam) theo giấy phép đầu tư số 1200/GP của Uỷ Ban Nhà nước Hợp tác & Đầu tư (nay là Bộ KH&ĐT). Liên doanh giữa Tổng công ty Xi măng Việt Nam và hai tập đoàn đa quốc gia lớn, có uy tín của Nhật Bản là Taiheyyo Cement Corporation-TCC và Mitsubishi Materials Corporation-NMC.
6. Vốn đăng ký hoạt động: 108.100.000 USD.
7. Tổng mức đầu tư nhà máy, các hạng mục sản xuất:
Công ty Xi măng Nghi Sơn (liên doanh Việt – Nhật giữa Vicem, Taiheiyo và Mitsubishi) được thành lập năm 1995. Đến tháng 7/2000, dự án Nhà máy chính tại KKT Nghi Sơn (Thanh Hóa) cùng trạm phân phối đầu tiên ở TP.HCM mới đi vào hoạt động. Giai đoạn này hoàn thành dây chuyền sản xuất xi măng đầu tiên với công suất thiết kế khoảng 2,15triệu tấn/năm. Mặc dù không có số liệu riêng cho giai đoạn 1, tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án (2 dây chuyền) được công bố khoảng 621,9 triệu USD.
Về cơ cấu vốn, đầu tư giai đoạn 1 chủ yếu lấy từ vốn góp cổ đông liên doanh (Vicem và 2 đối tác Nhật) kết hợp với các khoản vay thương mại trong nước và nước ngoài.
Đầu tư mở rộng dây chuyền 2 của Nhà máy chính khởi công năm 2007 và hoàn thành vào tháng 4/2010. Dây chuyền này có công suất gần 2,1 triệu tấn/năm, nâng tổng công suất lên khoảng 4,3 triệu tấn/năm. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2 là trên 4.700 tỷ đồng (tương đương trên 200 triệu USD). Nguồn vốn đầu tư: các cổ đông đóng góp khoảng 31% vốn chủ sở hữu của dự án, còn lại là vốn vay. Trong đó, phần vay nước ngoài chủ yếu là khoản 32,280,000 USD (khoảng 555 tỷ đồng) vay theo hợp đồng ODA do Chính phủ bảo lãnh. Số vốn còn lại (hơn 68% tổng đầu tư) được huy động qua các ngân hàng thương mại trong nước. Giai đoạn 2 có tỉ lệ đóng góp vốn của cổ đông và của các khoản vay (bao gồm vay ODA và vay thương mại trong nước), với vốn vay ODA bảo lãnh chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tư giai đoạn này.
8. Quá trình hình thành và phát triển
9. Sản phẩm - Dịch vụ chính